Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://dthujs.vn/index.php/dthujs Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp vi-VN Tue, 09 Dec 2025 00:00:00 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Điện trở Coulomb drag trong lớp đôi graphene lớp kép với điện môi nền không đồng nhất https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2309 Bài báo này trình bày kết quả khảo sát điện trở Coulomb drag trong lớp đôi graphene lớp kép dưới ảnh hưởng của hằng số điện môi nền không đồng nhất. Bằng cách sử dụng phương pháp gần đúng pha ngẫu nhiên (RPA), chúng tôi xác định hàm phân cực của hệ và hàm điện môi động theo tần số, từ đó tính toán điện trở Coulomb drag. Kết quả cho thấy điện trở Coulomb drag trong hệ tăng theo nhiệt độ nhưng giảm nhanh khi khoảng cách giữa hai lớp graphene kép tăng lên. Đáng chú ý, khi xét đến hằng số điện môi nền không đồng nhất, điện trở Coulomb drag cao hơn đáng kể so với trường hợp hằng số điện môi nền đồng nhất. Điều này xuất phát từ sự thay đổi cường độ của thế tương tác Coulomb giữa các điện tử trong hai lớp dưới tác động của sự không đồng nhất về hằng số điện môi nền. Ngoài ra, các tính toán còn cho thấy, ở các nhiệt độ khác nhau, điện trở Coulomb drag có xu hướng giảm khi mật độ hạt tải tăng. Tuy nhiên, sự khác biệt rõ rệt xuất hiện khi xét đến hai trường hợp: khoảng cách lớp nhỏ và khoảng cách lớp lớn. Khi khoảng cách giữa hai lớp kép nhỏ, điện trở Coulomb drag bị ảnh hưởng mạnh hơn bởi mật độ hạt tải và nhiệt độ. Những kết quả này giúp làm sáng tỏ hơn vai trò của hằng số điện môi nền không đồng nhất trong hệ graphene hai lớp kép, đồng thời gợi mở hướng ứng dụng cho các linh kiện điện tử thế hệ mới dựa trên graphene. Trương Văn Oai, Nguyễn Văn Mện Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2309 Mô hình Ising spin-1 với tương tác trao đổi tứ cực trong từ trường ngoài: Nghiên cứu lý thuyết trong gần đúng trường trung bình https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2355 Mô hình Ising spin-1 với các tương tác trao đổi song tuyến tính và tứ cực trong từ trường ngoài được nghiên cứu trên mạng hình vuông hai chiều đơn giản trong gần đúng trường trung bình. Kết quả thu được cho thấy sự tồn tại của trật tự lưỡng cực hoặc trật tự tứ cực, tùy thuộc vào sự thay đổi cường độ của hai loại tương tác khi không có từ trường ngoài. Ngoài ra, ảnh hưởng của từ trường đến các trật tự này cũng được khảo sát chi tiết. Các kết quả này được phân tích thông qua sự hiện diện của các trạng thái có mômen từ khác không (tức Sz = \pm 1) và trạng thái không có mômen từ (tức Sz = 0) của hệ spin-1. Phạm Hương Thảo, Ngô Thị Thuận Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2355 Nghiên cứu sự hấp phụ một số phân tử hữu cơ dễ bay hơi trên bề mặt carbon hoạt tính bằng phương pháp phiếm hàm mật độ https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2319 Trong nghiên cứu này, các cấu trúc hình học bền của sự hấp phụ các phân tử hữu cơ (gồm HCHO, C2H5OH, CH3COCH3) trên bề mặt carbon hoạt tính (AC) ở trạng thái thuần khiết và pha tạp kim loại Fe/Zn được xác định ở mức lý thuyết PBEPBE/6-31G(d). Sự hình thành các tương tác giữa các vị trí của phân tử và bề mặt AC tập trung ở tâm các vòng carbon và các nhóm chức trong các phân tử hữu cơ. Đối với bề mặt pha tạp Fe (Fe@AC) hay pha tạp Zn (Zn@AC), các tương tác bền được hình thành ưu tiên tại các vị trí Fe/Zn và các nhóm chức. Năng lượng hấp phụ của các phân tử trên các bề mặt tính được trong khoảng từ -6,2 đến -8,3 kJ.mol-1 đối với AC và từ -7,4 đến -49,3 kJ.mol-1 đối với Zn@AC và -166,3 đến -292,7 kJ.mol-1 đối với Fe@AC. Các kết quả phân tích AIM và NBO khẳng định sự hình thành và độ bền của các tương tác liên phân tử trong quá trình hấp phụ. Các tương tác yếu kiểu H‧‧‧C*/π đóng vai trò quan trọng trong việc làm bền các cấu hình hấp phụ đối với bề mặt AC thuần khiết. Bên cạnh đó, các tương tác tĩnh điện kiểu O‧‧‧Fe/Zn có một phần bản chất cộng hóa trị đóng góp đáng kể vào độ bền các cấu hình hấp phụ giữa các phân tử hữu cơ với bề mặt AC pha tạp Fe/Zn. Đáng chú ý, việc pha tạp Fe lên bề mặt AC làm tăng cường khả năng hấp phụ các phân tử hữu cơ hơn so với việc pha tạp Zn. Nguyễn Ngọc Trí, Hồ Công Hậu, Ngô Thị Hồng Nhung, Lê Thị Tú Quyên, Phạm Ngọc Thạch Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2319 Phân tích đẳng nhiệt hấp phụ cụm và tối ưu hóa cấu trúc lượng tử của L-Proline trên ống nano carbon đơn vách MKN-SWCNT S1 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2521 Trong nghiên cứu này, đường đẳng nhiệt hấp phụ L-proline bởi ống nano carbon đơn vách MKN-SWCNT S1 đã được xây dựng. Mô hình hấp phụ cụm đã được sử dụng để phân tích đường đẳng nhiệt thực nghiệm. Kết quả cho thấy L-proline được hấp phụ ở dạng monomer và dạng cụm gồm 6 đến 7 đơn phân. Phương pháp tính toán hóa lượng tử đã được sử dụng để tối ưu hóa cấu trúc và xác định các thông số cơ bản của hệ hấp phụ. Kết quả cho thấy cơ chế có khả năng nhất để cố định amino acid trên bề mặt ống nano carbon là tương tác Van der Waals. Lê Đình Tuấn, Chu Anh Vân Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2521 Tối ưu hóa quá trình tiền xử lý giấy carton thải bằng phương pháp bề mặt đáp ứng nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi cellulose https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2331 Nghiên cứu này nhằm tối ưu hóa quá trình tiền xử lý giấy carton thải bằng dung dịch sodium hydroxide để thu hồi cellulose có độ tinh khiết cao, phục vụ cho các ứng dụng sinh học và công nghiệp. Phương pháp đáp ứng bề mặt (Response Surface Methodology - RSM) kết hợp với thiết kế tổ hợp tâm (Central Composite Design - CCD) được sử dụng để khảo sát và tối ưu các thông số công nghệ bao gồm nồng độ NaOH, nhiệt độ, thời gian xử lý và tỷ lệ NaOH/giấy. Sau đó, mẫu được xử lý tẩy trắng bằng sodium hypochlorite (NaClO) nhằm nâng cao độ tinh khiết của cellulose. Kết quả cho thấy điều kiện tối ưu đạt được tại nhiệt độ 100 °C, thời gian xử lý 3,5 giờ, nồng độ NaOH 2,5%, và tỷ lệ dung dịch NaOH/giấy là 70/1 mL/g, đạt hiệu suất loại bỏ tạp chất cao nhất đạt 40,06%. Mẫu sau xử lý được phân tích bằng kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FE-SEM) để quan sát hình thái bề mặt và phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR) để xác định sự thay đổi về nhóm chức hóa học. Nghiên cứu này góp phần nâng cao hiệu quả tái chế giấy, giảm thiểu chất thải rắn và thúc đẩy phát triển quy trình sản xuất giấy thân thiện với môi trường. Cellulose thu hồi có thể được ứng dụng trong sản xuất màng sinh học, vật liệu y sinh, vật liệu composite hoặc các sản phẩm hấp phụ sinh học, từ đó nâng cao giá trị sử dụng của nguyên liệu tái chế và thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn. Nguyễn Thanh Việt Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2331 Đánh giá khả năng làm giàu polyphenol từ cao chiết vỏ hạt sen bằng nhựa macroporous https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2253 Vỏ hạt sen là phần phụ phẩm của quá trình gia công hạt sen, thường bị bỏ đi hoặc phơi khô dùng làm chất đốt. Polyphenol là nhóm hợp chất có đặc tính kháng oxy hóa, có tác dụng bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương do các gốc tự do,…đã được tìm thấy trong vỏ hạt sen. Với mong muốn nâng cao hàm lượng polyphenol tổng trong cao chiết vỏ hạt sen, đồng thời tận dụng được nguồn dược liệu thiên nhiên trong việc phòng chống bệnh cần phải có một phương pháp làm giàu hoạt chất hiệu quả. Hiện nay, nhựa macroporous đã và đang thu hút sự chú ý rộng rãi nhờ tiềm năng ứng dụng trong các quá trình hấp phụ, phân lập hay tinh chế các hợp chất có hoạt tính sinh học như phenolic, alkaloid, flavonoid, tannin, saponin,...từ cao chiết thực vật. Với quy trình thực hiện và vận hành đơn giản, chi phí thấp, không sử dụng dung môi độc hại, có thể tái sử dụng thì việc làm giàu polyphenol bằng nhựa macroporous là một phương án khả thi. Trong bài báo này đã đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm giàu polyphenol bằng nhựa macroporous. Kết quả cho thấy rằng nhựa HPD 750 có khả năng hấp phụ và giải hấp lần lượt là 18,96 0,16 mg/g và 68,56 1,28 % tương ứng với các điều kiện: nồng độ cao chiết 5.000 ppm, thời gian hấp phụ 30 phút, dung môi giải hấp ethanol 96% và thời gian giải hấp 180 phút. Hàm lượng polyphenol tổng trong cao chiết trước và sau khi tiến hành làm giàu đã được xác định cho giá trị lần lượt là 363,89 6,27 và 517,48 4,73 mg GAE/g cao chiết. Từ kết quả này có thể thấy phương pháp làm giàu polyphenol bằng nhựa macroporous là hiệu quả. Trần Trung Tính, Mai Chí Bảo, Trần Thị Quế Trân, Nguyễn Thị Hồng Hạnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2253 Ảnh hưởng xử lý kali silicate (K2SiO3) đến một số tính chất vật lý gỗ cao su (Hevea brasiliensis) https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2335 Kali silicate (K₂SiO₃), còn gọi là thủy tinh lỏng, khi sử dụng để xử lý gỗ, tạo ra một loạt các thay đổi vật lý trong cấu trúc gỗ làm tăng cường tính thấm hút gỗ, điều này góp phần tăng cường tính chất vật lý của gỗ. Nghiên cứu thực nghiệm xác định khả năng thấm hút, tỷ lệ dản nở thể tích của gỗ Cao Su (Hevea brasiliensis) sau khi xử lý Kali silicate (K2SiO3) ở các mức thời gian khác nhau. Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng này qua mối quan hệ phương trình tương quan hồi quy như sau: hàm độ hút nước: Y1 = 54,9 - 10,21.x1 - 0,7765.x2 - 0,49.x1.x2 - 0,5979.x12 + 1,2.x22,hàm tỉ lệ dãn nở thể tích: Y2 = 7,23 – 1,02.x1 - 0,6936.x2 + 0,265.x1.x2 + 0,2359.x12 + 0,115.x22. Kết quả tối ưu được thiết lập trên cơ sở Gỗ Cao su đạt độ hút nước ít nhất với thông số nồng độ Kali silicate (K2SiO3) là X1 = 1,414(N = 27,07%) và thời gian xử lý là X2 = 0,348(T = 3,348 (giờ). Kết quả tối ưu được thiết lập trên cơ sở Gỗ Cao su đạt tỷ lệ dãn nở thể tích ít nhất với thông số nồng độ Kali silicate (K2SiO3) là X1 = -0,43(N = 17,85%) và thời gian xử lý là X2 = 0,619 (T = 3,619 (giờ). Lê Quỳnh Như, Bùi Thị Thiên Kim Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2335 Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện chế biến và bao bì bảo quản đến chất lượng bánh mì không gluten bổ sung bột sa kê https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2170 Bánh mì không gluten được chế biến từ các nguyên liệu bột không gluten như bột sa kê, bột gạo, tinh bột bắp, tinh bột khoai tây, bột đậu nành, đường, men, bơ, sữa tươi, muối, nước, dầu ăn, xanthan gum và maltodextrin. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu gồm bột sa kê (0, 10, 15 và 20%), xanthan gum (0, 0.5, 0.7 và 0.9%), bơ (0 , 15, 20 và 25%) và nấm men (1.5 , 3 và 4.5 %) (tính trên khối lượng bột mì) cùng với và thời gian lên men lần 1 (30 phút, 60 phút và 90 phút) đến một số chỉ tiêu chất lượng bánh đã được khảo sát. Kết quả cho thấy khi bổ sung 15% bột sa kê, 0.7% xanthan gum, 20% bơ, 3% men và lên men trong 60 phút sản phẩm có độ ẩm khoảng 31.31%, độ cứng 1.96 N, độ sáng L* của vỏ và ruột là 50.83 và 59.51, độ vàng của vỏ và ruột là 20.27 và 5.17, hàm lượng xơ 1.92%, khoáng 0.42% và được người tiêu dùng đánh giá cao nhất. Bánh mì không gluten bổ sung bột sa kê được bảo quản trong bao bì polypropylene (PP) trong thời gian 2 ngày thì chất lượng bánh vẫn tương đối ổn định, sự phát triển của vi sinh vật ở mức độ cho phép. Trần Thị Minh Thư, Nguyễn Ngọc Tài, Trần Thị Hồng Thắm, Trần Quốc Vũ Vương Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2170