Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://dthujs.vn/index.php/dthujs Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp vi-VN Mon, 16 Jun 2025 07:27:49 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ bề mặt đất tại tỉnh Kiên Giang - cách tiếp cận dựa trên dữ liệu viễn thám đa thời gian https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/1909 Nhiệt độ bề mặt đất (Land Surface Temperature - LST) là một thông số quan trọng trong việc theo dõi các điều kiện khí hậu, đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu gia tăng như hiện nay. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm theo dõi sự thay đổi LST tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2005 – 2023. Ảnh vệ tinh Terra MODIS (MOD11A1) và Aqua MODIS (MYD11A1) theo ngày được sử dụng để trích xuất LST trên nền tảng Google Earth Engine. Kết quả cho thấy có sự tương quan đáng kể giữa nhiệt độ bề mặt đất và nhiệt độ không khí đo tại các trạm quan trắc, với hệ số xác định là 0,56 đối với Terra và 0,76 đối với Aqua. Các khu vực trung tâm quận/huyện/thành phố có nhiệt độ cao hơn, đặc biệt là những nơi có mật độ xây dựng dày đặc. Trong đó, thành phố Rạch Giá là một trong những khu vực có nền nhiệt nóng nhất, do sự phát triển đô thị nhanh chóng và sự tập trung của các công trình xây dựng. Ngược lại, các khu vực có nhiệt độ thấp hơn tập trung ở các vùng nông nghiệp, đất ngập nước và khu vực nuôi trồng thủy sản. Thành phố Phú Quốc, nằm tách biệt với đất liền và được bao quanh bởi môi trường biển, có nền nhiệt độ thấp hơn so với các khu vực khác trong tỉnh. Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về sự thay đổi LST mà còn giúp các nhà quản lý quy hoạch chiến lược phát triển đô thị một cách bền vững, trong bối cảnh biến đổi khí hậu và quá trình đô thị hóa ngày càng gia tăng. Bùi Hữu Trí, Huỳnh Quang Thái, Nguyễn Trọng Nguyễn, Nguyễn Hồ Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/1909 Ảnh hưởng của stress mặn lên khả năng nảy mầm của hạt giống cam xoàn (Citrus sinensis (L.) cv. Xoan) trong điều kiện nuôi cấy in vitro https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/1971 Cam xoàn (Citrus sinensis (L.) cv Xoan) là một trong những giống cam ngon mang lại giá trị kinh tế cao và là vị thuốc chữa bệnh trong đông y. Hiện nay, tình hình xâm nhập mặn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã và đang diễn ra phức tạp gây thiệt hại nặng nề cho cây trồng trong đó có giống Cam xoàn. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm khảo sát ảnh hưởng của NaCl lên sự nảy mầm của hạt giống Cam xoàn nuôi cấy in vitro. Hạt được khử trùng với NaClO 25%; 50% và HgCl2 0,1% trong thời gian 1, 3, 5 phút và nuôi cấy trên môi trường MS, theo dõi tỉ lệ mẫu sống, mẫu nhiễm trong 8 tuần. Sau khi xác định được dung dịch khử trùng với nồng độ và thời gian thích hợp, hạt được trồng trong môi trường có bổ sung NaCl nồng độ từ 2 g/L – 10 g/L, theo dõi tỉ lệ nảy mầm của hạt trong 3 tuần. Kết quả cho thấy, hạt được khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong 5 phút cho kết quả tốt nhất, tỉ lệ mẫu sống đạt 100%. Khi bổ sung NaCl từ 2 g/L – 10 g/L vào môi trường nuôi cấy, tỉ lệ nảy mầm của hạt đều bị giảm, thời gian nảy mầm tăng hơn so với nghiệm thức đối chứng. Trong đó, NaCl 10 g/L gây ảnh hưởng nặng nề đến sự nảy mầm của hạt làm hạt không có dấu hiệu nảy mầm. Lương Thị Lệ Thơ, Bùi Thị Lan Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/1971 Ảnh hưởng của bao bì và nhiệt độ bảo quản đến chất lượng nấm bào ngư sấy khô https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2016 Pleurotus sajor-caju là nấm ăn có giá trị dinh dưỡng và dược liệu cao. Tuy nhiên, nấm tươi dễ bị hư hỏng sau khi thu hoạch. Các phương pháp sấy khô có thể được áp dụng để duy trì chất lượng nấm, giảm tổn thất và kéo dài thời gian bảo quản sau thu hoạch. Mục tiêu của nghiên cứu này là: đánh giá ảnh hưởng của loại bao bì Polyamide (PA) (độ chân không 95%), Polyethylene terephthalate (PET) và Polyethylene (PE); và nhiệt độ tồn trữ cho quá trình khảo sát là (28-30oC và 3-5oC) (với độ ẩm không khí tương ứng là 60-62% và 76-78%) đối với chất lượng nấm bào ngư sấy khô bằng năng lượng mặt trời trong quá trình bảo quản. Trong suốt thời gian bảo quản, hàm lượng đường tổng số và protein của tất cả các mẫu đều giảm. Ngoài ra, màu sắc (thông qua giá trị chênh lệch độ sáng (ΔL*)) và độ cứng của nấm bào ngư sấy khô cũng giảm, dẫn đến nấm bị sẫm màu và mềm hơn. Sau 6 tháng, khi tồn trữ ở nhiệt độ 3-5oC, mẫu đóng gói trong bao bì PA (độ chân không 95%) có mức độ hao hụt protein, đường tổng số và lipid tổng số thấp nhất và hoạt độ nước aw<0,7. Nhiệt độ thấp và bao bì PA là điều kiện tối ưu để bảo quản nấm bào ngư sấy khô. Nguyễn Thị Ngọc Giang, Lê Thị Thúy Diễm, Nguyễn Duy Tân, Hồ Thị Ngân Hà, Đào Văn Thanh, Diệp Kim Quyên, Trần Văn Khải Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2016 Nghiên cứu nuôi trồng nấm Trà tân (Cyclocybe aegerita) trên cơ chất mùn cưa bổ sung vỏ trấu https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2128 Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định cơ chất có tỷ lệ mùn cưa : vỏ trấu thích hợp nuôi trồng nấm Trà tân đạt hiệu suất chuyển hóa sinh học cao nhất. Trong nghiên cứu này, sử dụng nấm đã được phân lập để nuôi trồng trên 4 loại cơ chất có tỷ lệ mùn cưa : vỏ trấu khác nhau gồm 100% mùn cưa, 90% mùn cưa : 10% vỏ trấu, 80% mùn cưa : 20% vỏ trấu, 70% mùn cưa : 30% vỏ trấu. Thông qua quan sát các đặc điểm hình thái và giải trình tự 28S rRNA, cho thấy giống nấm phân lập được là Cyclocybe aegerita. Kết quả nghiên cứu nhân giống cấp 1 trên 6 loại môi trường gồm PDA, MEA, GPA, YNA, SDA và Hansen, môi trường GPA là tối ưu với tốc độ phát triển của hệ sợi là 0,76 cm/ngày với đặc điểm hệ sợi dày, đồng nhất, màu trắng. Nghiệm thức có tỷ lệ 70% mùn cưa : 30% vỏ trấu là cơ chất tốt nhất để nuôi trồng C. aegerita với hiệu suất chuyển hóa sinh học đạt 34,96%. Ở nghiệm thức này, tốc độ phát triển hệ sợi (0,27 cm/ngày) là nhanh nhất, thời gian hình thành quả thể là 17,2 ngày và khối lượng quả thể tươi đạt 97,85 g/bịch. Lê Vĩnh Khang, Nguyễn Đức Tôn, Trần Thái Bảo, Nguyễn Pha Ly, Võ Duy Hoàng Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2128 Nâng cao chất lượng giải pháp của thuật toán lai sói xám và di truyền thông qua tìm kiếm cục bộ lốc xoáy https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2002 Bài báo này nghiên cứu việc nâng cao hiệu suất của thuật toán Sói xám (GWO) bằng cách kết hợp với thuật toán di truyền (GA) và tích hợp thêm bước tìm kiếm cục bộ lốc xoáy nhằm cải thiện khả năng tối ưu hóa. GWO là một phương pháp dựa trên hành vi săn mồi của Sói xám, trong khi GA là thuật toán tiến hóa mô phỏng quá trình chọn lọc tự nhiên. Việc kết hợp này tận dụng khả năng khai thác của GWO, khả năng khám phá của GA và sự tinh chỉnh bằng phương pháp tìm kiếm cục bộ lốc xoáy. Thực hiện các thí nghiệm trên các hàm kiểm tra chuẩn cho thấy phương pháp GWO-GA cải thiện đáng kể độ chính xác và tốc độ hội tụ so với các phương pháp truyền thống. Phương pháp này mở ra một cách tiếp cận mới trong lĩnh vực tối ưu hóa, với tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các hướng phát triển tương lai bao gồm tối ưu hóa tham số thuật toán và thử nghiệm trên các bài toán tối ưu hóa thực tế phức tạp hơn. Phạm Nguyễn, Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Nguyễn Trọng Nghĩa Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2002 Ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình sản xuất đến chất lượng surimi từ cá nục thuôn (Decapterus macrosoma Bleeker, 1851) https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2224 Surimi là chất nền protein dùng để sản xuất thực phẩm mô phỏng, thực phẩm tái cấu trúc, một loại thực phẩm ngày nay đang được ưu chuộng ở nhiều nước trên thế giới. Quy trình tóm tắt để sản xuất surimi bao gồm thịt cá được xay nhỏ, rửa qua một số lần để loại bỏ chất phiprotein, sau đó phối trộn, nghiền giã với một số loại phụ gia khác như tinh bột, lòng trắng trứng, gelatin, sorbitol…Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu thử nghiệm sản xuất surimi từ các loại cá khác nhau, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào sử dụng nguyên liệu là cá nục thuôn. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định một số điều kiện tốt nhất để sản xuất surimi từ cá nục thuôn. Thí nghiệm được bố trí để khảo sát nồng độ acid acetic trong nước rửa, tỷ lệ phối trộn lòng trắng trứng, tỷ lệ phối trộn tinh bột trong quá trình phối trộn, khảo sát nhiệt độ và thời gian sấy để tạo ra surimi có cường độ gel tốt nhất. Kết quả cho thấy nồng độ acid acetic trong nước rửa là 0,04% làm cho surimi có chất lượng cảm quan, pH và độ ẩm phù hợp nhất, đạt tiêu chuẩn chất lượng surimi theo TCVN 8682:2011. Ở tỷ lệ phối trộn lòng trắng trứng 4,5%; tinh bột 4,0%, sorbitol 1,0% và STPP 0,2% làm cho surimi có cường độ gel tốt nhất (1.403,9 g.cm). Khi khảo sát điều kiện sấy, surimi có cường độ gel cao nhất ở nhiệt độ sấy 1000C và thời gian sấy 30 phút. Cường độ gel của surimi ở nhiệt độ sấy, thời gian sấy này là 1.265,4 g.cm. Lê Doãn Dũng, Trương Thụy Thủy Tiên, Trần Ngọc Bích Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2224 Chỉ số chính quy của một 0-lược đồ của tập điểm béo trong không gian xạ ảnh P3 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2051 Trong bài báo này, chúng tôi tính chỉ số chính quy của một lược đồ gồm 6 điểm béo Z = 3P­­­1 + 2P2++2P6 trong không gian xạ ảnh . Với phương pháp đánh giá chặn trên và chặn dưới chúng tôi chỉ ra được giá trị của chỉ số chính quy cần tính. Kết quả của bài báo được trình bày qua Định lý 3.4. Trần Nam Sinh Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2051 So sánh các phương pháp chuẩn bị mẫu xác định đồng thời một số kim loại nặng và vi khoáng trong thực phẩm bổ sung bằng phương pháp ICP-MS https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2117 Nghiên cứu so sánh ba phương pháp phân hủy mẫu thực phẩm bổ sung để xác định đồng thời 11 nguyên tố bằng phương pháp ICP-MS. Các phương pháp bao gồm: tro hóa mẫu trong lò nung ở 500°C, sau đó hòa tan mẫu bằng axit; phân hủy mẫu trong ống Poly TetraFluoroEthylene với thiết bị gia nhiệt ở 170°C trong 4 giờ; và phân hủy mẫu bằng lò vi sóng ở 170°C trong 40 phút. Độ chính xác của các phương pháp được đánh giá thông qua phân tích một vật liệu tham chiếu T07509QC (thực phẩm bổ sung) của Fapas, kết quả thu được cho thấy sự đồng nhất tốt giữa các giá trị chứng nhận và giá trị đo được đối với phương pháp phân hủy ướt và phân hủy bằng lò vi sóng. Kết quả phân tích cho thấy phương pháp phân hủy mẫu trong ống PTFE với thiết bị gia nhiệt có tiềm năng trở thành một giải pháp phổ biến trong các phòng thí nghiệm, đặc biệt là những phòng thí nghiệm không có lò vi sóng, đồng thời giúp cải thiện hiệu quả, độ chính xác và tiết kiệm chi phí trong phân tích nguyên tố bằng ICP-MS. Trần Hoàng Giang Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2117 Khảo sát khả năng ức chế phát triển khuẩn ty nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên trái thanh long và phòng trị bằng dịch trích thực vật https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2184 Khảo sát khả năng ức chế sự phát triển của khuẩn ty và bào tử cũng như giảm số vết bệnh của bốn loại dịch trích thực vật (tươi hoặc héo) bao gồm lá neem (Azadirachta indica); hành tây (Allium cepa); lá bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis) và tỏi (Allium sativum) ở 3 nồng độ gồm 25%, 30% và 35%, kháng lại bệnh thán thư trên trái thanh long do nấm Colletotrichum spp. được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm tại trường Đại học Đồng Tháp. Kết quả cho thấy có hai loại dịch trích từ lá neem và lá bạch đàn ở nồng độ 35% cho hiệu quả ức chế sự phát triển khuẩn ty cao ở thời điểm 1 ngày sau khi cấy, và giảm dần theo thời gian. Về hiệu quả ức chế hình thành bào tử thì nghiệm thức xử lý bằng dịch trích lá neem ở nồng độ 30%, 35% đều cho hiệu quả ức chế cao (lần lượt là 93,78%, 92,12%).Các nghiệm thức xử lý trái với dịch trích thực vật có thể cho hiệu quả ức chế sự phát triển nấm cao ở thời điểm 7 và 8 ngày sau khi cấy. Lê Thị Trúc Phương, Nguyễn Phước Triển, Nguyễn Thị Quế Phương, Nguyễn Thị Pha Ly Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2184 Chiết xuất fibroin và ứng dụng bào chế hệ vi hạt có khả năng tương thích sinh học từ kén tằm thu hoạch tại Đà Lạt, Việt Nam https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2201 Lần đầu tiên tại Việt Nam, nghiên cứu chiết xuất và bào chế thành công hệ vi hạt fibroin từ tơ tằm có nguồn gốc Đà Lạt. Fibroin được chiết từ kén tằm thông qua quá trình khử loại sericin và chiết nóng với hỗn hợp muối calcium. Hệ vi hạt fibroin được điều chế bằng phương pháp đổi dung môi với ethanol. Sản phẩm được đánh giá tính chất, kích thước hạt bằng phương pháp tán xạ ánh sáng động, tương tác giữa các nhóm chức bằng phổ FT-IR, khả năng gây kích ứng bằng phương pháp HET-CAM và độ bền bằng phương pháp thay đổi khối lượng. Kết quả cho thấy fibroin đã được chiết thành công từ kén tơ tằm Đà Lạt với hiệu suất 25,06% và hệ vi hạt fibroin được bào chế thành công với kích thước microns cùng các tín hiệu FT-IR đặc trưng của fibroin. Tất cả các vật liệu đều không gây ra các hiện tượng kích ứng, an toàn đối với da và niêm mạc. Độ bền hệ vi hạt fibroin trong môi trường đường tiêu hoá đạt trên 99%. Tóm lại, các kết quả này là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về vật liệu tự nhiên cũng như hệ thống vi hạt từ fibroin. Phạm Duy Toàn, Lưu Quang Phúc, Nguyễn Ngọc Yến, Lương Huỳnh Vủ Thanh Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0 https://dthujs.vn/index.php/dthujs/article/view/2201