Ảnh hưởng của các tỷ lệ bã bia trong khẩu phần lên tăng trưởng của gà Bình Định giai đoạn 4 - 14 tuần tuổi
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Trong nghiên cứu này, tổng số 150 con gà Bình Định ở giai đoạn 4 - 14 tuần tuổi được sắp xếp vào thí nghiệm có bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 khẩu phần có bổ sung bã bia khác nhau, 3 lần lặp lại và có 10 con gà trên mỗi đơn vị thí nghiệm. Mục đích của đề tài nhằm xác định ảnh hưởng của các tỷ lệ bã bia là 0%, 20%, 40%, 60% và 80% trong khẩu phần lên sự tăng khối lượng của gà. Kết quả thí nghiệm cho thấy gà sử dụng khẩu phần có mức độ 60% bã bia đạt được lợi nhuận thu về cao nhất. Kết quả này có thể khuyến cáo đến người chăn nuôi để góp phần phát triển gà Bình Định ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Chi tiết bài viết
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.
Từ khóa
Bã bia, hiệu quả kinh tế, khối lượng cuối
Tài liệu tham khảo
Aguilera-Soto, J. I., Ramirez, R. G., Arechiga, C. F., Gutierrez-Bañuelos, H, Mendez-Llorente, F., Lopez-Carlos, M. A., Piña-Flores, J. A., Rodriguez-Frausto, H., & Rodriguez-Tenorio, D. (2009). Effect of fermentable liquid diets based on wet brewers grains on performance and carcass characteristics by growing pigs. Journal of Applied Animal Research, 36(2), 271-274.
Đặng, H. C. (2010). Ảnh hưởng của các mức độ protein thô trong khẩu phần lên khả năng tăng trọng và tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng của gà Sao. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ, Việt Nam.
Hồ, T. H. (2014). Ảnh hưởng của các tỉ lệ sử dụng bánh dầu dừa lên năng suất sinh trưởng, tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy của gà nòi lai. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Cần Thơ.
Ironkwe, M.O., Bamgbose, A.M. (2011). Effect of replacing maize with brewers’dried grain in broiler finisher diet. International Journal of Poultry Science, 10(1), 710-712.
Nguyen, T. K. D., & Ogle, R. B. (2003). Effect of brewery waste replacement of concentrate on the performance of Local and crossbred growing Muscovy ducks. Asian-Australian Journal Animal Sciences, 16(10), 1510-1517.
Nguyễn, T. K. Đ., & Nguyễn, V. T. (2013). Ảnh hưởng bổ sung bã bia trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng, tỉ lệ tiêu hóa và hiệu quả kinh tế của thỏ lai. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, (42), 61-69.
Nguyễn, T. N. (2012). Khảo sát một số chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của các nhóm giống gà Tàu vàng, gà Nòi và gà Sao ở tỉnh Long An. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ, Việt Nam.
Nguyen, T. T. (2010). Evaluation of Catfish (Pangasius hypophthalumus) By - Products as Protein Sources for Pigs in the Mekong Delta of Vietnam. Doctoral thesis, Swedish University of Agricultural Sciences, Swedish.
Nguyễn, T. T. N. (2017). Nghiên cứu xác lập điều kiện và giải pháp công nghệ tối ưu cho quá trình thủy phân protein bã nấm men bia nhằm ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm. Luận văn tiến sĩ Công nghệ thực phẩm, Trường Địa học Bách khoa Hà Nội, Việt Nam.
Phạm, T. N. (2014). Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng ở đồng bằng sông Cửu Long. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Huế, Việt Nam.
Phùng, T. L., Lê, Đ. T., & Lê, Đ. P. (2012). Ảnh hưởng của các mức bã bia tươi trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn lai Duroc × (Pietrain × Móng Cái). Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 71(2), 213-222.
Swain B. K., Naik P. K., Chakurkar E. B., & Singh N. P. (2013). Effct of feeding brewers’ dried grain on the performance of Japanese quail layers. Indian Journal Animal Nutrion, 30, 210-213.
Trương, N. N. H. (2011). Sử dụng phụ phẩm cá tra (Pangasius Hypophthalmus) trong khẩu phần nuôi gà Sao giai đoạn nuôi thịt. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ, Việt Nam.
Van Soest, P. J., Robertson, J. B., & Lewis, B. A. (1991). Symposium: carbohydrate methodology, metabolism, and nutritional implications in dairy cattle. Journal of Dairy Science, 74(10), 3583-3597.
Westendorf, M. L., & Wohlt, J. E. (2002). Brewing by-products: their use as animal feeds. Veterinary Clinics of North America: Food Animal Practice, 18(2), 233-252.