Đa dạng loài và phân bố của giun đất ở đảo Phú Quốc, Việt Nam
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Giun đất ở Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) được khảo sát trên 32 điểm thu mẫu ở 2 sinh cảnh rừng tự nhiên và đất trồng. Kết quả ghi nhận 16 loài giun đất thuộc 4 giống và 3 họ. Trong đó, 13 loài lần đầu ghi nhận ở khu vực nghiên cứu là Metaphire houlleti, M. posthuma, M. planata, M. bahli, Amynthas sp.1, A. sp.2, A. sp.3, A. sp.4, A. sp.5; Metaphia sp.1, M. sp.2, M. sp.3 và Drawida sp. Trong ba họ thu được, Megascolecidae chiếm ưu thế tuyệt đối với 14 loài (chiếm 87,50%); Rhinodrilidae và Moniligastridae mỗi họ 1 loài (6,25%). Trong 4 giống thu được, Metaphire chiếm ưu thế với 9 loài, Amynthas với 5 loài. Pontonscolex corethrurus, M. bahli và M. planata có độ phong phú cao nhất. Độ tương đồng về thành phần loài giữa hai sinh cảnh cao (> 80%).
Chi tiết bài viết
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.
Từ khóa
đa dạng loài, đặc điểm phân bố, giun đất, đảo Phú Quốc, Việt Nam
Tài liệu tham khảo
[2]. Easton, E. G. (1979), “A revision of the 'acaecate' earthworms of the Pheretima group (Megascolecidae: Oligochaeta): Archipheretima, Metapheretima, Planapheretima, Pleionogaster and Polypheretima”, Bull. Br. Mus. Nat. Hist. Zool, (35), pp. 1-126.
[3]. Gates G. E. (1972), “Burmese Earthworms - An introduction to the systematics and biology of megadrile oligochaetes with special reference to southeast Asia”, Trans. Am. Phil. Soc., New Series, (62), pp. 1-326.
[4]. Michaelsen W. (1934), “Oligochäten von Französisch-Indochina”, Archive de Zoologie Expérimentale et Générale, (76), pp. 493-546.
[5]. Sims, R. W., Easton, E. G. (1972), “A numerical revision of the earthworm genus Pheretima auct. (Megascolecidae: Oligochaeta) with the recognition of new genera and an appendix on the earthworms collected by the Royal Society North Borneo Expedition”, Biological Journal of the Linnean Society, (4), pp. 169-268.
[6]. Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Huỳnh, Phạm Xuân Hậu, Hoàng Phúc Lâm và Nguyễn Thị Sơn (2006), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam (Tập 5), NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 167-168.
[7]. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Huỳnh, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Quý Thao, Nguyễn Thị Sơn, Hoàng Phúc Lâm, Trần Ngọc Điệp và Thành Ngọc Linh (2010), Việt Nam các tỉnh và thành phố, NXB Giáo dục, Việt Nam, tr. 801-805.
[8]. Nguyễn Thanh Tùng (2014), “Danh lục và một số nhận xét về tính chất khu hệ giun đất ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (32), tr. 106-119.
[9]. Nguyen T. T., Nguyen A. D., Tran T. T. B., Blakemore R. J. (2016), “A comprehensive checklist of earthworm species and subspecies from Vietnam (Annelida: Clitellata: Oligochaeta: Almidae, Eudrilidae, Glossoscolecidae, Lumbricidae, Megascolecidae, Moniligastridae, Ocnerodrilidae, Octochaetidae)”, Zootaxa, (4140), pp. 1-92
[10]. Tung T. Nguyen, Kim-Binh T. Trinh, Hong-Lan T. Nguyen & Anh D. Nguyen (2017), “Earthworms (Annelida: Oligochaeta) from islands of Kien Hai District, Kien Giang Province, Vietnam, with descriptions of two new species and one subspecies”, Journal of Natural History, (51), pp. 15-16, 883-915.
[11]. Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Quốc Nam, Trương Thúy Ái và Nguyễn Phúc Hậu (2017), “Đa dạng loài và đặc điểm phân bố giun đất ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (Số 53A), tr. 96-107.
Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả
- Trịnh Thị Kim Bình, Trần Nguyên Chất, Nhân giống in vitro hoa đồng tiền (Gerbera jamesonii) bằng kỹ thuật cắt lớp mỏng tế bào tại Trường Đại học Kiên Giang , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Tập 11 Số 2 (2022): Chuyên san Khoa học Tự nhiên (Tiếng Việt)
- Nguyễn Phước Hải, Trịnh Thị Kim Bình, Tạ Phương Hùng, Nghiên cứu xây dựng điểm chuẩn cho bài kiểm tra dựa trên sự kết hợp của T-GM(m,n), GRA và phương pháp ROC , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Số 35 (2018): Phần A - Khoa học Xã hội và Nhân văn