Ảnh hưởng của các mức protein thô lên sự sinh trưởng, phát dục và tỷ lệ của gà Sao ở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Main Article Content
Abstract
A study with 2 experiments was carried out at a household of Thap Muoi district, Dong Thap Province. The first experiment was conducted on Guinea fowls pullets from 16 to 23 weeks of age. They were fed with the diet of 15% crude protein and started to gain weight and lay eggs with the lowest food conversion ratio and feeding cost (P<0.05). The second experiment was done with laying hen Guinea fowls from 24 to 35 weeks of age. Their diet was of 19% crude protein. These hens were the best in terms of egg productivity, quantity and initial laying age.
Article Details
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.
Keywords
Laying Guinea fowl, crude protein, egg productivity
References
[2]. Adeyemo A. I. and O. Oyejola (2004), “Performance of guinea fowl (Numidia meleagris) fed varying levels of poultry droppings”, International Journal of Poultry Science, 3 (5), pp. 357-360.
[3]. Adeyemo A. I., O. Oyejola and T. A. Afolayan (2006), “Erformance of Guinea Fowl Numedia meleagris Fed Varying Protein levels”, Journal of Animal and Veterinary Advances, 5 (6), pp. 519 - 522.
[4]. Nguyễn Văn Bắc (2008), "Ga Sao, một giống co nhiều triển vọng sau 5 năm nghiên cứu", http://www.khuyennongvn.gov.vn/e-khcn/ga-sao-mot-giong-ga-co-nhieu-trien-vong-sau-5-nam- nghien-cuu/?searchterm=None.
[5]. Nguyễn Văn Bắc (2008), "Tiềm năng và lợi thế của việc phát triển vật nuôi bản địa tại các tỉnh thành phía Nam", http://www.khuyennongvn.gov.vn/e-khcn/tiem-nang-va- loi-the-cua-viec- phat-trien-vat-nuoi-ban-111ia-tai-cac-tinh-thanh-phia-nam/view.
[6]. Nguyễn Đức Hưng (2006), Chăn nuôi gia cầm, thành tựu và xu hướng phát triển, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[7]. Dương Thanh Liêm (1999), Phát triển chăn nuôi gia cầm trong hệ thống sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh phía Nam, Chuyên san chăn nuôi gia cầm, NXB Đồng Nai.
[8]. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1999), Thức ăn và nuôi dưỡng gia cầm, NXB Nông nghiệp.
[9]. Minitab (2000), Minitab Reference Manual, PC Version, Release 13.2. Minitab Inc, State College, PA.
[10]. McDonal P., Edwards R. A., J. F. D. Greehalgh, C. A. Morgan (2002), "Digestibility evaluation of foods", Animal Nutrition, 6th edition, Longman Scientific and technical, New York, pp. 245-255.
[11]. Nguyễn Văn Quyên (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein thô trên sự sinh trưởng phát dục và tỉ lệ đẻ của gà Nòi ở ĐBSCL, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm, TP. Hồ Chí Minh, tr. 85-89.
[12]. Phùng Đức Tiến và cộng sự (2006), Kỹ thuật chăn nuôi gà Sao, NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
[13]. Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Phạm Thị Minh Thu, Nguyễn Kim Oanh, Trương Thúy Hường (2006), "Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất 3 dòng gà Sao qua 3 thế hệ", http://www.vnast.gov.vn/default.aspx?url=Components/ArticleDetail&PanelID=539&ArticleID=3381.
[14]. Viện chăn nuôi quốc gia (1995), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
Most read articles by the same author(s)
- Thi Kim Thuy Tran, Đánh giá hiệu quả kinh tế của bột cá tra so với bột cá biển trong khẩu phần nuôi gà Ác giai đoạn tăng trưởng ở tỉnh Đồng Tháp , Dong Thap University Journal of Science: No. 3 (2013): Part B - Natural Sciences