Assessing the quality of domestic water and risk factors in Cho Moi district, An Giang province

Ngoc Hiep Le1
1 An Giang University

Main Article Content

Abstract

This study was conducted to assess the current state of water use, water quality and risks of unsafe water supply in the study area. The study was conducted in 3 communes: Nhon My, My Hoi Dong and Long Giang of Cho Moi district, An Giang province from January 2017 to June 2018. Primary data was collected by household interview method and field water sampling, followed by assessing water quality in reference to QCVN 02:2009/BYT. Research results show that households mainly used tap water for drinking, cooking and other routine activities. They were well aware of clean water, got drinking water containers with lids, and used heat disinfection methods prior to eating and drinking. Water samples collected at the field met QCVN 02:2009/BYT on water supply standards. Further research is supposed to assess the effect of quality of water supply sources and risk factors on the local people's health in these three communes. 

Article Details

References

[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011-2015, Nhà máy in Bản đồ, Hà Nội, tr. 30.
[2]. Bộ Y tế (2009), QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, Hà Nội.
[3]. Đặng Ngọc Chánh, Nguyễn Đỗ Quốc Thống, Nguyễn Trần Bảo Thanh (2014), “Thực hành sử dụng nước sinh hoạt, nước ăn uống và nhà tiêu hợp vệ sinh tại hộ gia đình nông thôn khu vực phía nam, năm 2012-2013”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ bản của Số 6, tr. 111-117.
[4]. Cổng thông tin điện tử huyện Chợ Mới (2015), Thực trạng nước sạch tại Mỹ Hội Đông, http:// chomoi.angiang.gov.vn/wps/portal/NewsDetail?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/ChoMoi/ChoMoiPortal/ SA-tin-tuc/SA-van-hoa/76388b804a77981bab38af5f4cca3f1b
[5]. Cục Kiểm soát ô nhiễm (2011), Tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng nước - lấy mẫu phần 1 (TCVN 6663-1:2011, (ISO 5667-1:2006)), Bộ Tài nguyên và Môi trường.
[6]. Cục Y tế dự phòng Việt Nam (2007), Chất lượng nước sinh hoạt nông thôn Việt Nam, NXB Y học, tr. 2.
[7]. Mete, B., Pehlivan, E., Baran, A., Celik, D., Nacar, E. & Cakmak, E. (2017), “Factors infl uencing the water consumption behaviors of the medical students at Inonu University”, Medicine Science International Medical Journal, vol 6(2), pp. 314-318.
[8]. Miner C. A., Dakhin A. P., Zoakah A. I., Afolaranmi T. O., Envuladu E. A. (2015), “Household drinking water; knowledge and practice of purifi cation in a community of Lamingo, Plateau state, Nigeria”, Journal of Environmental Research and Management, (Vol. 6(3)). pp. 230-236.
[9]. Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2019), “Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bề n vữ ng và phát triển trẻ thơ toàn diện (WASH)”, Báo cáo dự án Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF).
[10]. World Health Organization (WHO) (2017), Diarrhoeal disease. Truy cập từ: https://www.who. int/news-room/fact-sheets/detail/diarrhoeal-disease.