Relationship between unpaid care work and gender equality in Viet Nam

Thi Minh Hoa Nguyen, Tuan Anh Ha

Main Article Content

Abstract

Studies show that in Viet Nam women spend nearly 1.5 times unpaid care compared to men. This is a cost-effective and indispensable activity for the functioning of society and of human life. However, unequal division in family responsibility prone to women leads them to have limited choice and opportunity to partake in activities more meaningful to them; therefore increasing gender inequality. That is the participation in the workforce, in paid-employment market, political life, pastime, recreation and study. On analyzing the current status of women's unpaid care work and its effects on their development, the paper proposes recommendations to reduce women's unpaid care work to promote gender equality in Vietnam.

Article Details

References

[1]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Báo cáo quốc gia Kết quả 15 năm thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam, Hà Nội.
[2]. ILO (2015), Bình đẳng giới trong thực tiễn tuyển dụng và thăng tiến tại Việt Nam.
[3]. Astrid S. Tuminez (2012), Rising to the Top: Women’s Leadership in Asia, Lee Kuan Yew School of Puplic Policy - National University of Singapore and Asia Society.
[4]. Tổng cục Thống kê (2009-2017), Báo cáo điều tra lao động việc làm các năm 2008-2016, NXB Thống kê, Hà Nội.
[5]. Tổng cục Thống kê (2018), Thông tin thống kê giới tại Việt Nam 2016, NXB Thống kê, Hà Nội.
[6]. UNDP (1995), Human Development Report 1995, New York: Oxford University Press, USA.
[7]. UNDP (2015), Tổng quan Báo cáo Phát triển con người năm 2015: Việc làm vì phát triển con người, Washington DC, USA.
[8]. UN Women (2016), Tài liệu thảo luận chính sách công việc chăm sóc không lương: Những vấn đề đặt ra và gợi ý chính sách cho Việt Nam, Cơ quan Liên Hợp Quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho Phụ nữ (UN Women), Hà Nội.
[9]. Ủy ban Quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ (2004), Hướng dẫn lồng ghép giới trong hoạch định và thực thi chính sách, Hướng tới bình đẳng giới ở Việt Nam thông qua chu trình chính sách quốc gia có trách nhiệm giới, Dự án VIE 01-015-01, Giới trong chính sách công, NXB Phụ nữ, Hà Nội.
[10]. Worldbank (2018), “Labor force, female (% of total labor force)”, https://data.worldbank.org/ indicator/SL.TLF.TOTL.FE.ZS.