Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm sú tại tỉnh Bạc Liêu

Thi Thị Mỹ Duyên1,
1 Khoa Kinh tế, Trường Đại học Bạc Liêu, Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả theo quy mô trong nghiên cứu này được ước lượng bằng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu định hướng đầu vào, dựa trên số liệu sơ cấp thu thập từ 127 hộ nuôi tôm sú tại tỉnh Bạc Liêu, 44 hộ thâm canh, 44 hộ bán thâm canh và 39 hộ quảng canh. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật hộ bán thâm canh (67,6%) cao hơn so với hộ thâm canh (59%) và quảng canh (36,1%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả theo quy mô của hộ nuôi thâm canh, bán thâm canh và quảng canh lần lược là 79,9%, 75,3% và 41,1%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Farrell, J. (1957). The measurement of productive efficiency. Journal of the Royal Statistical Society series A, 120 (3), 235-281.
Kaliba, A. R., & Engle, C. (2006). Productive efficiency of Catfish farms in Chicot county, Arkansas. Aquaculture Economics & Management,10(3):223-224.
Lovell, C. K. (1993). Production Frontiers and Productive Efficiency. The University of Queensland.
Nguyễn, Q. N., & Mai, V. N. (2015). Đánh giá hiệu quả sản xuất khóm của nông hộ ở huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 36, 1-9.
Quan, M. N. (2007). Phân tích lợi nhuận và hiệu quả theo quy mô sản xuất của mô hình độc canh ba vụ lúa và luân canh hai lúa một màu tại trợ mới An Giang năm 2005. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 07, 167-175.
Quan, M. N. (2011). Sử dụng công cụ Metafrontier và Metatechnology ratio để mở rộng ứng dụng mô hình phân tích màng bao dữ liệu trong đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, số 18a, 210-219.
Sharma, K. R. (1999). Technical efficiency of carp production in Pakistan. Aquaculture Economics and Management, 3(2), 131-141.
Singh, K., Madan, M. D., Abed, G. R., Pratheesh, O. S., & Ganesh, T. (2009). Technical efficiency of freshwater aquaculture and its determinants in Tripura, India. Agricultural Economics Research Review, 22, 185-195.