Ảnh hưởng của các mức protein thô lên sự sinh trưởng, phát dục và tỷ lệ của gà Sao ở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp

Trần Thị Kim Thúy1
1 Khoa Sư phạm Hoá – Sinh – KTNN, Trường Đại học Đồng Tháp

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Một nghiên cứu gồm hai thí nghiệm nuôi dưỡng được thực hiện tại nông hộ của huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Thí nghiệm 1 thực hiện trên gà Sao hậu bị từ 16 - 23 tuần tuổi ăn khẩu phần có mức protein thô 15% cho trọng lượng gà bắt đầu đẻ, hệ số chuyển hóa thức ăn và chi phí thức ăn thấp nhất (P<0,05). Thí nghiệm 2 thực hiện gà Sao sinh sản từ 24 - 35 tuần tuổi ăn khẩu phần có mức protein thô 19% có tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng và tuổi bắt đầu đẻ tốt nhất.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1]. AOAC (1990), Official methods of analysis, 15th edition. Association of Official Analyti- cal Chemists, Washington, DC. Vol 1, pp. 69-90.
[2]. Adeyemo A. I. and O. Oyejola (2004), “Performance of guinea fowl (Numidia meleagris) fed varying levels of poultry droppings”, International Journal of Poultry Science, 3 (5), pp. 357-360.
[3]. Adeyemo A. I., O. Oyejola and T. A. Afolayan (2006), “Erformance of Guinea Fowl Numedia meleagris Fed Varying Protein levels”, Journal of Animal and Veterinary Advances, 5 (6), pp. 519 - 522.
[4]. Nguyễn Văn Bắc (2008), "Ga Sao, một giống co nhiều triển vọng sau 5 năm nghiên cứu", http://www.khuyennongvn.gov.vn/e-khcn/ga-sao-mot-giong-ga-co-nhieu-trien-vong-sau-5-nam- nghien-cuu/?searchterm=None.
[5]. Nguyễn Văn Bắc (2008), "Tiềm năng và lợi thế của việc phát triển vật nuôi bản địa tại các tỉnh thành phía Nam", http://www.khuyennongvn.gov.vn/e-khcn/tiem-nang-va- loi-the-cua-viec- phat-trien-vat-nuoi-ban-111ia-tai-cac-tinh-thanh-phia-nam/view.
[6]. Nguyễn Đức Hưng (2006), Chăn nuôi gia cầm, thành tựu và xu hướng phát triển, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[7]. Dương Thanh Liêm (1999), Phát triển chăn nuôi gia cầm trong hệ thống sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh phía Nam, Chuyên san chăn nuôi gia cầm, NXB Đồng Nai.
[8]. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1999), Thức ăn và nuôi dưỡng gia cầm, NXB Nông nghiệp.
[9]. Minitab (2000), Minitab Reference Manual, PC Version, Release 13.2. Minitab Inc, State College, PA.
[10]. McDonal P., Edwards R. A., J. F. D. Greehalgh, C. A. Morgan (2002), "Digestibility evaluation of foods", Animal Nutrition, 6th edition, Longman Scientific and technical, New York, pp. 245-255.
[11]. Nguyễn Văn Quyên (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein thô trên sự sinh trưởng phát dục và tỉ lệ đẻ của gà Nòi ở ĐBSCL, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm, TP. Hồ Chí Minh, tr. 85-89.
[12]. Phùng Đức Tiến và cộng sự (2006), Kỹ thuật chăn nuôi gà Sao, NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
[13]. Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Phạm Thị Minh Thu, Nguyễn Kim Oanh, Trương Thúy Hường (2006), "Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất 3 dòng gà Sao qua 3 thế hệ", http://www.vnast.gov.vn/default.aspx?url=Components/ArticleDetail&PanelID=539&ArticleID=3381.
[14]. Viện chăn nuôi quốc gia (1995), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp.