Đánh giá hiệu quả kinh tế của bột cá tra so với bột cá biển trong khẩu phần nuôi gà Ác giai đoạn tăng trưởng ở tỉnh Đồng Tháp

Thi Kim Thuy Tran1
1 Dong Thap University

Main Article Content

Abstract

The experiment was conducted on 150 Ac chicken at three weeks of age. It was a completely randomized design with 5 treatments and three replications of 5 experimental feedings. The treatments were made by replacing the regular sea-fish powder diet with the catfish one at different levels of 0%, 25%, 50%, 75% and 100% (BCT0, BCT25, BCT50, BCT75 and BCT100). It was a 6-week experiment on Ac chicken from 3 to 8 weeks of age. The results showed that the daily weight gain and the best ones at the finals of BCT50 and BCT75 diets (P<0.05). Feed conversion ratio (FCR) was improved with an increase in the catfish powder, lower than that of the BCT75 (3.17) (P>0.05). The best profit was found at the BCT50 (27,300 VND/bird), BCT75 (27,700 VND/bird) and BCT100 (28,000 VND/bird), respectively.

Article Details

References

[1]. AOAC. (1990), Official methods of analysis, 15th edition. Association of Official Analytical Chemists, Washington, DC. Vol 1, pp. 69-90.
[2]. Phạm Văn Bé Ba (2009), Ảnh hưởng của các mức độ protein thô lên khả năng tăng trưởng và tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất của gà Ai Cập và gà địa phương, Luận văn thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
[3]. Đào Đức Dương (2008), Khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của giống gà Ác giai đoạn từ 0 đến 8 tuần tuổi, Luận văn tốt nghiệp kỹ sư chăn nuôi, Trường Đại Cần Thơ.
[4]. Farrel, D. J. and K. Hutton (1990), Rice and rice milling byproducts, In: Nontraditional feed sources for use in swine production, Butterworths, London, pp. 339- 353.
[5] Gold, B. (1981), Animal production and Health Series 12: Tropical Feeds, FAO, Rome, Italy, pp.403 – 410.
[6]. Trương Văn Hiểu (2007), Hiện trạng nuôi cá tra và ảnh hưởng của bột cá tra trong khẩu phần thức ăn đến năng suất và chất lượng thịt, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
[7]. Karimi, A. (2006), “The effects of varying fish meal inclusion levels (%) on performance of broiler chicks”, Int. J. Poult. Sci., 5: 255 – 258.
[8]. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2011), Sử dụng bột phụ phẩm cá tra trong khẩu phần nuôi gà Ác tăng trưởng và sinh sản, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
[9]. Nguyễn Thuỳ Linh (2010), Ảnh hưởng của sự thay thế bột cá trong khẩu phần bằng phụ phẩm cá tra và cá biển lên tăng trọng và hiệu quả kinh tế của vịt xiêm cải tiến và vịt nông nghiệp, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
[10]. Nguyễn Hữu Lợi (2009), Ảnh hưởng của các mức độ Protein thô và năng lượng lên khả năng tăng trọng và tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất của gà Ác, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.
[11]. Bui Xuan Men (1996), Improvement of local duck production systems in the Mekong Delta of Vietnam, Can Tho University.
[12]. Minitab (2000), Minitab reference manual release 13.21, Minitab Inc.
[13]. Trương Thành Nghiệp (2002), Theo dõi đặc điểm sinh học, khả năng tăng trưởng và phát triển của giống gà Ác từ 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi, Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư, Trường Đại học Cần Thơ.
[14]. Trần Thị Mai Phương và cộng sự (2004), “Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thịt của giống gà Ác Việt Nam”, báo cáo khoa học chăn nuôi thú y, NXB Nông nghiệp, pp. 69-76.
[15]. Nguyễn Văn Thiện (1999), “Một số đặc điểm của giống gà ác Việt Nam”, Chuyên san chăn nuôi gia cầm, Hội chăn nuôi Việt Nam, trang 138 – 139.
[16]. Nguyen Thi Thuy (2003), Studies on feed selection, growth rate and egg performance of local (Tau Vang) and improved (Tam Hoang) chickens, MSc. Thesis, Swedish University of Agriculture Sciences, Uppsala, Sweden.
[17]. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Đỗ Thị Sợi, Lê Thu Hiền và Nguyễn Duy Điều (2007), “Nghiên cứu khả năng sản xuất và chất lượng thịt của con lai giữa gà Ai Cập với gà Ác Thái Hòa Trung Quốc”, Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi 5 (Viện Chăn Nuôi), pp. 7-14.
[18]. Trần Công Xuân, Nguyễn Đăng Vang, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Phạm Thị Minh Thu, Bạch Thị Dân và Nguyễn Kim Oanh (2003), “Nghiên cứu khả năng sản xuất của 2 dòng gà Newhampshire và Yellow Godollo nhập từ Hungary”, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y, NXB Nông Nghiệp, pp. 1-8.
[19]. Viện Chăn Nuôi Quốc Gia (1995), Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn trong chăn nuôi cho gia súc, gia cầm, NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
[20].http://www.poultryhub.org/index.php/Nutrient_requirements_of_poultry#Nutrient_levels_for_layer_chick_diets.