Dẫn liệu về hình thái nòng nọc loại Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006 ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Nghệ An

Hoàng Ngọc Thảo1, Trần Thị Thiện2, Lê Thị Quý3
1 Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh
2 Học viên cao học, Trường Đại học Vinh
3 Nghiên cứu sinh, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Bài báo mô tả nòng nọc loài Ếch cây kio Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006 dựa trên 124 mẫu nòng nọc thu ở khu Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) Pù Huống, Nghệ An và 1 mẫu con non mới hoàn thiện biến thái. Mô tả nòng nọc từ các giai đoạn 26 - 46. Mẫu nòng nọc dùng để mô tả được lấy từ 2 ổ trứng của cá thể trưởng thành loài Rhacophorus kio đẻ sau khi thu mẫu. Nòng nọc của Rhacophorus kio có công thức răng đặc trưng là I(4+4)/III. Bài báo cũng cung cấp những dẫn liệu đầu tiên về hình thái, sự thay đổi màu sắc từ các giai đoạn nòng nọc đến hoàn thiện biến thái của loài Rhacophorus kio ở Việt Nam.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1]. Bourret R. (1942), Les Batriciens de lIndochine, Gouv. Gén. Indoch, Hanoi.
[2]. Gosner K. L. (1960), "A Simplified Table for Staging Anuran Embryos and Larvae with Notes on Identification", Herpetologica, 16(3), pp. 183-190.
[3]. Grosjean S. (2001), "The tadpole of Leptobrachium (Vibrissaphora) echinatum (Amphibia, Anura, Megophryidae)", Zoosystema, 23(1), pp. 143-156.
[4]. McDiamid R. W., Altig R. (1999), Tadpoles, The biology of anuran larvare, The University of Chicago Press, Chicago and London, 444 pp.
[5]. Lê Thị Quý, Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Thị Hà Giang, Hoàng Xuân Quang, Đặng Tất Thế (2012), "Đặc điểm hình thái nòng nọc và con non của Ếch cây trung bộ Rhacophorus annamensis (Smith, 1924) ở Vườn quốc gia Bạch Mã", Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về LC&BS ở Việt Nam (lần 2), NXB Đại học Vinh, tr. 216-223, tr. 318-319.
[6]. Sang N. V., Cuc H. T., Truong N. T. (2009), Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira, Frankfurt am Main.
[7]. Wildenhues M.J., Gawor A., Nguyen T.Q., Nguyen T.T., Schmitz A., Ziegler T. (2010), "First description of larval and juvenile stages of Rhacophorus maximus Gunther, 1859 "1858" (Anura: Rhacophoridae) from Vietnam", Revuesuissede Zoologie, 117(4), pp. 679-696.
[8]. Ziegler T. & Vences M. (2002), "The tadpole of Rhacophorus verrucosus Boulenger, 1893 from Vietnam (Amphibia: Anura: Rhacophoridae)", Faun. Abh. Mus., Tierkde, Dresden 22, (20), pp. 319-327.

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả