Ghi nhận về các loài trong giống Calotes Cuvier, 1817 (Squamata: Agamidae) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa

Nguyễn Thị Hoài1, Nguyễn Thị Huyền1, Lương Thị Nguyên1, Nguyễn Công Bình1, Phạm Văn Quân1, Phạm Hồng Thái2, Hoàng Ngọc Thảo3
1 Trường Đại học Vinh
2 Phòng Giáo dục và Đào tạo Cẩm Lệ, Đà Nẵng
3 Trường Đại học Đồng Tháp

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Kết quả nghiên cứu đã xác định ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa có 4 loài trong giống Calotes thuộc họ Nhông Agamidae, bộ Có vảy Squamata, lớp Bò sát Reptilia. Trong đó có 3 loài bổ sung cho Khu bảo tồn, 2 loài cho Đà Nẵng và 1 loài Calotes bachae cho khu hệ lưỡng cư, bò sát Trung Trung Bộ. Bài báo còn cung cấp dẫn liệu hình thái của các loài trong vùng nghiên cứu, với kết quả cho thấy không có sự sai khác nhiều so với mô tả chuẩn cũng như mô tả của các loài này ở những vùng khác.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1]. Đinh Thị Phương Anh, Trần Duy Linh (2005), “Kết quả điều tra bước đầu về sự phân bố của khu hệ bò sát ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng”, Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc 2005, Những vấn đề cơ bản trong khoa học sự sống, NXB Đại học Y Hà Nội, tr. 37-40.
[2]. Bobrov, V. V. (1995), “Checklist and bibliography of the lizards of Vietnam”, Smithsonian Herpetological Information Service, Washington, (105), tr. 1-28.
[3]. Hartmann, T., Geissler, P., Poyarkov, N. A., Ihlow, F., Galoyan, E. A., Rödder, D. & Böhme, W. (2013), “A new species of the genus Calotes Cuvier, 1817 (Squamata: Agamidae) from southern Vietnam”, Zootaxa, 3599 (3), p. 246–260.
[4]. Lê Vũ Khôi (2000), “Đa dạng sinh học động vật có xương sống trên cạn ở Bà Nà (Quảng Nam-Đà Nẵng)”, Tạp chí Sinh học, 22 (1B), tr. 154-163.
[5]. Lê Vũ Khôi, Bùi Hải Hà, Đỗ Tước, Đinh Thị Phương Anh (2002), “Kết quả bước đầu khảo sát thành phần loài Ếch nhái của khu vực Bà Nà (Hòa Vang, Đà Nẵng)”, Tạp chí Sinh học, 24 (2A), tr. 47-51.
[6]. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Văn Sáng (2003), “Đa dạng thành phần loài Bò sát, Lưỡng cư ở khu vực Bà Nà (Hoà Vang, Đà Nẵng)”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 638-642.
[7]. Nguyen, V. S., Ho, T. C. & Nguyen, Q. T. (2009), Herpetofauna of Vietnam, Edition Chimaira. Frankfurt am Main, p. 230-234.
[8]. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng (2012), Ếch nhái, Bò sát ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 220 tr.
[9]. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Andrew Grieser Johns, Cao Tiến Trung, Hồ Anh Tuấn, Chu Văn Dũng (2008), Ếch nhái, Bò sát ở KBTTN Pù Huống, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 128 tr.
[10]. Smith, M. A. (1935), The fauna of British India, including Ceylon and Burma. Reptilia and Amphibia, Vol. 2-Sauria, Taylor and Francis, London, p. 83-85, 100-101.

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả