Assessing ability of antagonistic actinomycetes to Fusarium moniliforme in net house condition

Duy Hoang Vo1, , Huynh Hong Vu Ha1, Thi Pha Ly Nguyen1, Thi Ngoc Lanh Nguyen2
1 Faculty of Agiculture, Natural Resources and Environment, Dong Thap University, Cao Lanh 870000, Vietnam
2 Dong Thap Community College, Vietnam

Main Article Content

Abstract

The research was to identify and assess the ability of antagonistic Actinomycetes to fusarium moniliforme fungus isolated from the bakanae disease on Jasmine 85 rice in net house conditions at the stage from planting to 35 days after sowing. The experiment was completely randomized as one-factorial design with 6 treatments and 4 repetitions; each repetition was 1 pot of rice and 1 pot of 40 plants. The results showed that the CT4.8 strain gave the highest efficiency about the rate of dead plants of 1.27% equivalent of the chemical control sample (1.25%), the height of plants of 553.5 cm equivalent of the chemical control sample (548.4 cm), and the blank control sample (539.5 cm). The lowest disease rate (40.12%) among three Actinomyces strains and the remaining strains from 45.26 to 50.64%. Isolated fungal strain performed the germination rate (98.75%) equal to the blank control sample (99.38%).

Article Details

References

Burgress, L.W., Knight, T.E, Tesoriero, L., & Phan, H. T. (2009). Diagnostic manual for.
Gusmini, G., Song, R., & Wehner, T. C. (2005). New sources of resistance to gummy stem blight in watermelon. Crop Science, 45(2), 582-588. https://doi.org/10.2135/cropsci2005.0582.
Hasegawa, S., Meguro, A., Shimizu, M., Nishimura, T., & Kunoh, H. (2006). Endophytic actinomycetes and their interactions with host plants. Actinomycetologica, 20(2), 72-81. https://doi.org/10.3209/saj.20.72.
ISTA – International Seed Testing Association. (1985). International Seed Testing Association rule book. Seed Sci. and Technol. 13(2): 299 – 520.
Karov, I., Mitrev, S., Kovacevik, B., & Arsov, E. (2010). Gibberella fujikuroi (Sawada) Wollenweber, anamorf Fusarium moniliforme Sheldon, causer of bakanae disease on rice in Republic of Macedonia. In 3rd International Rice Congress 2010. Truy cập từ https://eprints.ugd.edu.mk/id/eprint/298.
Mew, T. W. & Gonzales, P. (2002). A hand book of rice seed- borne fungi. IRRI, Science Publishers, page 83.
Nguyễn, N. Đ. (2008). Giáo trình cây lúa. Bộ môn Tài nguyên cây trồng, Viện Nghiên cứu và phát triển Đồng bằng sông Cửu Long. Trường Đại học Cần Thơ.
Ooi, K.H. (2002). Pencirian dan pengawalan kimia Fusarium oxysporum, penyebab penyakit layu vascular pada rosel. Ph.D. thesis. University Sains Malaysia, Malaysia.
Ou, S. H. (1985). Rice Diseases. 2nd edition. Commonwealth Mycological Institute, Kew, UK. Pages: 201-221.
Phạm, V. K. (2016). Các bệnh hại lúa quan trọng ở đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản nông nghiệp.
Seifert, K. (1996). Fusarium interactive key. Her Majesty the Queen in Right of Canada, Agriculture and Agri-Food Canada. Truy cập từ http://res.agr.ca/brd/Fusarium/home1.html
Trần, P. L. (2015). Đánh giá khả năng phòng trừ sinh học của xạ khuẩn đối với nấm Fusarium moniliforme Sheldon gây bệnh lúa von tại thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ ngành Bảo vệ thực vật, khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, Việt Nam.
Upadhyay, R. S. & Jayaswal, R. K. (1992). Pseudomonas cepacia causes mycelial deformities and inhibition of conidiation in phytopathogenic fungi. Current Microbiology, 24, 181-187.
Zainudin, N. A. I. M., Razak, A. A., & Salleh, B. (2008). Bakanae disease of rice in Malaysia and Indonesia: etiology of the causal agent based on morphological, physiological and pathogenicity characteristics. Journal of Plant Protection Research, 48(4), 475-485.
Võ, T. M. K. (2016). Khảo sát khả năng gây hại của các chủng nấm Pyricularia oryzae gây bệnh cháy lá lúa vùng đất ngọt và bước đầu nghiên cứu biện pháp phòng trị. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Bảo vệ thực vật. Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ, Việt Nam.