Solutions to improving activities of science and technology in Thai Nguyen University

Thi Hong Tran, Thi Hong Tran

Main Article Content

Abstract

The article reviewed past research in Vietnam and countries around the world, focusing on clarifying some basic concepts inherent in the research field. At the same time, it assessed the quality of science and technology activities in Thai Nguyen University based on the proposed evaluation criteria. Thereby, some solutions are provided to improve the quality of science and technology activities in Thai Nguyen University in the coming years.

Article Details

References

[1]. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị Quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
[2]. Lê Thạc Cán (1991), Tổ chức và quản lý nghiên cứu triển khai trong các trường ĐH phục vụ sản xuất đời sống và quốc phòng, Đề tài 60A.01.03, Viện Nghiên cứu ĐH và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
[3]. Lê Yên Dung (2007), “Thực trạng và các giải pháp đổi mới công tác quản lý khoa học - công nghệ ở ĐH Quốc gia Hà Nội”, Khoa học Giáo dục, (26), tr.51-53.
[4]. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận NCKH, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[5]. Trần Chí Đức (2002), Phương pháp luận đánh giá các tổ chức R&D, Báo cáo khoa học của đề tài, Viện nghiên cứu Chiến lược và Chính sách KH&XN, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Hà Nội.
[6]. Nguyễn Đình Đức (2008), Đổi mới quản lý tài chính cho hoạt động KH&CN ở ĐH Quốc gia Hà Nội, Báo cáo tổng kết Dự án hợp tác với Bộ KH&CN.
[7]. Trần Khánh Đức (2002), Đánh giá hiệu quả hoạt động NCKH trong các trường ĐH giai đoạn 1996-2000”, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, mã số B2001-52-TĐ-19, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
[8]. Đại học Thái Nguyên (2015), Báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN giai đoạn 2010-2015.
[9]. Đại học Thái Nguyên (2016), Báo cáo thống kê số lượng cán bộ, viên chức đến hết tháng 12/2016.
[10]. Đại học Thái Nguyên (2016), Báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN năm 2016.
[11]. Trần Thị Hồng (2013), “Giải pháp thúc đẩy hoạt động NCKH xã hội tại Trường ĐH Khoa học - ĐHTN”, Tạp chí KH&CN - ĐHTN, số 112, năm 2013.
[12]. Trương Quang Học (2004), “Đẩy mạnh hoạt động NCKH và sự tích hợp với hoạt động đào tạo góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường ĐH”, Kỷ yếu Tọa đàm khoa học quốc tế: Chính sách nghiên cứu và đào tạo trong quá trình chuyển đổi ở Việt Nam, Hà Nội tháng 11/2004, tr. 68-77.
[13]. Hyun Ju Jung, Jeongsik “Jay” Lee (2014), “The Impact of Scientifi c and Technological Policy Interventions on University Research: Evidence from the National Nano-Technology Initiative”, Research Policy, B 43 (1), pp. 74-91.
[14]. Mody, J. L (1991), International Competition in the Bicycle Tindustry: Keeping Pace with Technological Change, The World Bank.
[15]. Muskin, J.A (1991), A General Operatinal Review of Bank Lending for Science and Technology in higher Education an Industry Projects, Phree, the World Bank.
[16]. Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Các giải pháp đẩy mạnh NCKH của Trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh”.
[17]. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật KH&CN. [18]. Qiu Kai (2011), “Research of University Science and Technology Innovation System Based on Low-carbon Economy”, Energy Procedia, B 5, pp. 1032-1036.
[19]. Richard C. Atkinson, William A. Blanpied (2008), “Research Universities: The Core of the US System of Science and Technology”, Technology in Society, B 30 (1), pp. 30-48.
[20]. Nguyễn Văn Tuấn (2011), Đi vào NCKH, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
[21]. Từ điển Tiếng Việt (2010), NXB Thanh Niên.
[22]. Thulstrup, E.W (1992), Improving the Quality of Research in Developing Country Universities.
[23]. Wu, K.B (1998), Review of National Science and Technology Republic of Korea.