Fish species in rice field canals inside and outside dikes in Tri Ton, Cho Moi and Chau Phu, An Giang province

Minh Quang Dinh1, Thi Nha Y Nguyen1, Hoa Thao Dang1, Sy Nam Tran1, Thi Huyen Tran Lam2, Truong Hong Hanh Mai, Thi Nghiep Hoang3
1 Can Tho University
2 Cuu Long University
3 Dong Thap University

Main Article Content

Abstract

This study was conducted from 8/2018 to 7/2019 at 6 sampling sites from 3 areas of river-dune, along the Hau River and limestone mountains inside and outside dikes at Tri Ton, Chau Phu and Cho Moi, An Giang province. Samples were collected directly by fyke nets, weir nets, cast nets, and indirectly by fishermen during three successive rice crops. We identified 54 fish species of 11 orders and 20 families. The fish species inside the dikes outnumbered those outside the dikes in each and all three ecological areas. The number of fish species in Crop 2 was largest (42 species), while those in Crop 3 and Crop 1 were 28 and 22 species respectively. Fish species at these research areas could be affected by both natural and artificial factors.

Article Details

References

[1]. Vũ Vi An, Đoàn Văn Tiến, Lâm Phước Khiêm và Nguyễn Nguyễn Du (2011), Đánh giá sản lượng
khai thác của ngư dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tuyển tập Nghề cá sông Cửu Long, tr. 428-436.
[2]. Trần Đắc Định, Koichi, S., Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu và Kenzo, U. (2013), Mô tả định loại cá Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam, NXB Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
[3]. Eschmeyer, W. N., Fricke, R. và Laan, R. v. d. (2019), Catalog of fi shes: Classifi cation, California Academy of Sciences, truy cập ngày 10/08/2019.
[4]. Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001), Cá nước ngọt Việt Nam - Tập 1, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
[5]. Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam - Tập 2, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[6]. Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam - Tập 3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[7]. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), Định loại cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tủ sách Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
[8]. Phạm Nhật, Vũ Văn Dũng, Đỗ Quang Huy, Nguyễn Cử, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Thế Nhã, Võ Sĩ Tuấn, Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Văn Tiến, Đào Tấn Hổ, Nguyễn Xuân Hòa, Nick Cox và Nguyễn Tiến Hiệp (2003), Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
[9]. Pravdin, I. F. (1973), Hướng dẫn nghiên cứu cá (Phạm Thị Minh Giang dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[10]. Đinh Minh Quang (2009), Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá trên sông hậu thuộc địa phận An Phú - An Giang, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, (10), tr. 213-220.
[11]. Rainboth, W. J. (1996), Fishes of the Cambodian Mekong, FAO, Roma.
[12]. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Đăng Chúng, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Thị Sơn, Hoàng Văn Chức, Hoàng Phúc Lâm, Lê Huỳnh và Đào Ngọc Cảnh (2006), Các tỉnh thành phố Đồng bằng sông Cửu Long, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[13]. Đoàn Văn Tiến và Mai Thị Trúc Chi (2005), Quan Trắc sản lượng cá đánh bắt ở Đồng bằng sông Cửu Long, Hội thảo quốc gia về phát triển thủy sản vùng hạ lưu sông Mekong, Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
[14]. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan (1992), Định loại cá nước ngọt Nam bộ, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Most read articles by the same author(s)