Ảnh hưởng của mật độ và độ đạm trong thức ăn đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá chốt trắng (Mystus planiceps) ở giai đoạn cá hương nuôi lên cá giống từ 30 đến 100 ngày tuổi

Nguyễn Công Tráng1,
1 Khoa Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Tiền Giang, Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của mật độ và độ đạm trong thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống (TLS) của cá chốt trắng (Mystus planiceps) giai đoạn cá hương nuôi lên cá giống. Thí nghiệm (TN) được bố trí ngẫu nhiên với 12 nghiệm thức (NT) dựa theo mật độ (con/m2)+độ đạm (%) trong thức ăn gồm NT1: 200 con/m2+TA 30% đạm; NT2: 200 con/m2+34% đạm; NT3: 200 con/m2+38% đạm; NT4: 200 con/m2+42% đạm; NT5: 300 con/m2+30% đạm; NT6: 300 con/m2+34% đạm; NT7: 300 con/m2+38% đạm; NT8: 300 con/m2+42% đạm; NT9: 400 con/m2+30% đạm; NT10: 400 con/m2+34% đạm; NT11: 400 con/m2+38% đạm; và NT12: 400 con/m2+42% đạm. Mỗi NT được lập lại 3 lần và TN được theo dõi trong 70 ngày. Kết quả cho thấy, các chỉ tiêu tăng trưởng về khối lượng của cá ở NT11 đạt cao nhất (Wf=2.308,9 mg; WG=1.592,7 mg/con; DWG=22,8 mg/con/ngày). Bên cạnh đó, các chỉ tiêu tăng trưởng về chiều dài của cá ở NT11 cũng đạt cao nhất (Lf=58,1 mm; LG=24,1 mm/con; DLG=0,344 mm/con/ngày). Hệ số FCR dao động từ 1,9-2,8 và khác biệt không ý nghĩa (p>0,05) giữa các NT. Kết quả TLS của cá biến động từ 64,4-71,1% và cũng khác biệt không ý nghĩa (p>0,05) giữa các NT. Vì vậy, độ đạm 38% trong thức ăn kết hợp với mật độ 400 con/m2 là lựa chọn tốt nhất để nuôi cá chốt trắng từ giai đoạn hương lên cá giống.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Boyd, C. E. (1998). Water quality for pond aquaculture. Reasearch and Development series No. 43, August 1998, Alabama.
Boyd, C.E. (1990). Water Quality in Ponds for Aquaculture. Agriculture Experiment Station, Auburn University, Alabama.
Đoàn, K. Đ. (2008). Kỹ thuật nuôi cá trê. Nhà xuất bản Nông nghiệp Việt Nam.
Julio, A. S., Gholam, R. N. & Delbert, M. G. (1992). Dietary protein requirement of the red drum (Sciaenops ocellatus) and relative use of dietary carbohydrate and lipid. Department of Wildlife and Fisheries Sciences, Texas A&M University System, College Station, TX 77843-2258, USA.
Kim, V. V., Đoàn, T. N. & Nguyễn, T. T. H. (2018). Ảnh hưởng của mật độ nuôi và hàm lượng protein trong thức ăn lên tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá ngạnh sông (Cranoglanis henrici) nuôi trong bể composite. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 16(9), 813-819.
Lê, Q. V., Trần, N. H. & Lý, V. K. (2014). Ương cá chốt (Mystus planiceps Cuvier and Valenciennes, 1839) với độ mặn và thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 13, 72-76.
Lữ, T. Y. N. (2022). Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ nuôi lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chốt trâu (Mystus mysticetus). Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Tiền Giang.
Malik, A., Kalhoro, H., Shah, S. A., Kalhoro, I. B. (2014). The Effect of Different Stocking Densities on Growth, Production and Survival rate of Pangas (Pangasius hypophthalmus) Fish in Cemented Tanks at Fish Hatchery Chilya Thatta, Sindh-Pakistan. International Journal of Interdisciplinary and Multidisciplinary Studies (IJIMS), 1(10), 129-136.
Ngô , V. N. & Lê, T. B. (2007). Nghiên cứu xây dựng qui trình và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo cá lăng nha (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949). Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ, Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Ngô, V. N., Trần, T. T. T. & Nguyễn, T. T. T. (2011). Xác định mật độ và tần số cho ăn trong ương cá lăng nha (Mystus wyckioides) giai đoạn từ 3 đến 30 ngày tuổi. Kỹ yếu Hội nghị Khoa học Trẻ Thủy sản Toàn quốc lần thứ 4 (16/12/2011). Trường Đại học Nông Lâm TP HCM, 41-48.
Nguyễn, Đ. V., Nguyễn, H. D., Nguyễn, K. S., Tạ, T. B. & Trần, T. K. N. (2017). Ảnh hưởng của thức ăn, mật độ ương đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá ngạnh-Cranoglanis bouderius (Richardson, 1846) giai đoạn cá hương đến cá giống tại Nghệ An. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Vinh, 1A(46), 70-77.
Nguyễn, V. T., Trần, N. T., Trần, T. T. H., Dương, N. L. & Nguyễn, A. T. (2014). Xác định nhu cầu đạm của cá kết (Micronema bleekeri Gunther, 1864) giai đoạn giống. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số chuyên đề Thủy sản (1), 229-235.
Otchoumou, A. K., Blé, C. M., Etchian, O. A., Alla, Y. L., Niamké, S. L. & Diopoh, J. K. (2012). Effects of increasing dietary protein levels on growth, feed utilization and body composition of Heterobranchus longifilis (Valenciennes, 1840) fingerlings. African Journal of Biotechnology, 11(2), 524-529.
Samad, M. A., Alice, E. J. & Pal, D. (2020). Effect of different dietary protein level on growth, production and survivability of threatened Mystus cavasius (Hamilton-Buchanan 1822) in pond habitat. Asian Journal of Medical and Biology Research, 6(4), 659-673.
Trần, B. T. (2006). Thử nghiệm ương cá lăng (Mytus wyckii Bleeker, 1858) với các mật độ khác nhau. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Trần, N. T. & Nguyễn, V. T. (2017). Ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá trê vàng (Clarias macrocephalus) giai đoạn cá bột lên cá giống. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế, Trường Đại học Tây Đô, 2: 72-80.
Trần, T. T. H. & Nguyễn, A. T. (2009). Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp Việt Nam.
Trương, Q. P. (2003). Quản lý chất lượng nước ao nuôi thủy sản nước ngọt. Nhà xuất bản Nông nghiệp Việt Nam.
Võ, Đ. N., Nguyễn, Đ. T., Lê, T. T. A., Phan, T. H. & Nguyễn, V. H. (2021). Ảnh hưởng của mật độ và tần suất cho ăn đến hiệu quả ương giống và stress ở cá Leo-Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp, 5(3), 2633-2644.
Wimol, J., Prasert, S. & Amonrat, S. (1996). Quantifying dietary protein level for maximum growth and diet utilization of hybrid Clarias catfish, Clarias macrocephalus x C. gariepinus”. Journal of Applied Aquaculture, 6(3), 71-79.
Zohreh, S., Sanaz, K., Yi-Oh, K. & Sang-Min, L. (2017). Effect of dietary protein and lipid level on growth, feed utilization, an muscle composition in golden mandarin fish (Siniperca scherzeri). Fisheries and Aquatic Sciences, 20(7), 1-6.

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả