Hiện trạng bệnh trắng mình (da rắn) trên cá lóc (Channa sp.) ao nuôi ở tỉnh Đồng Tháp

Võ Minh Quế Châu1, Nguyễn Công Tráng1
1 Trường Đại học Tiền Giang

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Khảo sát 120 hộ nuôi cá lóc năm 2016 ở huyện Hồng Ngự, Tam Nông, thị xã Hồng Ngự của Đồng Tháp về hiện trạng bệnh da rắn tại các ao nuôi và dự đoán sự xuất hiện của bệnh dựa vào 1 số yếu tố kỹ thuật. Có 50,8% hộ khảo sát có cá mắc bệnh da rắn. Bệnh này thường xảy ra vào mùa nắng, cá mắc bệnh xuất hiện đốm trắng lan rộng phía đầu, bong vẩy và nội quan tổn thương. Hộ nuôi trị bệnh tổng hợp như sát khuẩn nước ao nuôi, sử dụng kháng sinh và chế phẩm dinh dưỡng nhằm nâng cao sức đề kháng, nhưng không hiệu quả. Phân tích hồi qui Binary logistic xác định được các yếu tố để dự đoán bệnh da rắn như: cỡ giống, số năm kinh nghiệm, phòng bệnh bằng cách diệt khuẩn và giảm ăn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1]. Keith Brander (2010), Impacts of climate change on fi sheries, Journal of Marine Systems, (79), pp. 389-402.
[2]. Dhanaraj, M., Haniffa, M. A. K. (2011), “Effect of probiotics on growth and microbiological changes in snakehead Channa striatus challenged by Aeromonas hydrophila”, African Journal of Microbiololy Research, (5), pp. 4601-4606.
[3]. Phạm Minh Đức, Trần Ngọc Tuấn, Trần Thị Thanh Hiền (2012), “Khảo sát mầm bệnh trên cá lóc nuôi ao thâm canh ở An Giang và Đồng Tháp”, Tạp chí Khoa học ĐH Cần Thơ, (số 21b), tr. 124-132.
[4]. Hentschel, D. M., K. M. Park, L. Cilenti, A. S. Zervos, I. Drummond, and J. V. Bonventre (2005), “Acute renal failure in zebrafi sh: A novel system to study a complex disease”, Am. J. Physiol.- Renal Physiol., (288), pp. 923-929.
[5]. Islam, M. J., Rasul, M. G., Kashem, M. A., Hossain, M. M., Liza, A. A., Sayeed, M. A., and Motaher Hossain, M. (2015), “Effect of Oxytetracycline on Thai Silver Barb (Barbonymus gonionotus) and on it’s Culture Environment”, Journal of Fisheries and Aquatic Science, 10 (5), pp. 323-336.
[6]. Jaime, R., Carmen, G. F., Paola, N. (2012), Antibiotics in Aquaculture - Use, Abuse and Alternatives, In: Edmir Carvalho (Eds.), Health and Environment in Aquaculture, INTECH Open Access Publisher, 427 pp.
[7]. Mishra, A., Gothalwal, R., Shende, K. (2013), “Response of ulcerative disease causing bacterial pathogens of fi sh Channa striatus for different antibiotics”, Bioscience Trends, (6), pp. 540-543.
[8]. Robert, R. J. (1978), Fish pathology, Institute of Aquacuture, University of Stirling. Bailliere Tindall, London, 318 pp.
[9]. Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung (2009), “Khảo sát các mô hình nuôi cá lóc (Channa micropeltes và Channa striatus) ở Đồng bằng sông Cửu Long”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản toàn quốc, tr. 436-447, Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
[10]. Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung (2010), “Hiện trạng và những thách thức cho nghề nuôi cá lóc (Channa micropeltes và Channa striatus) ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (số 2), tr. 56-63.
[11]. Talpur, A. D., Munir, M. B., Mary, A., Hashim, R. (2014), “Dietary probiotics and prebiotics improved food acceptability, growth performance, haematology and immunological parameters and disease resistance against Aeromonas hydrophila in snakehead (Channa striata) fi ngerlings”, Aquaculture, (426-427), pp. 14-20.
[12]. Đặng Thụy Mai Thy, Trần Thị Thủy Cúc, Nguyễn Châu Phương Lam, Nguyễn Đức Hiền và Đặng Thị Hoàng Oanh (2012), “Đặc điểm mô bệnh học cá rô (Anabas testudineus) nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophila và Streptococcus sp trong điều kiện thực nghiệm”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (số 22c), tr. 183-193.
[13]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà Xuất bản Hồng Đức, 179 trang
[14]. Mai Đình Yên (1978), Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía bắc, NXB Đại học tổng hợp Hà Nội.

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả