Một số kết quả ban đầu về thử nghiệm nuôi ễnh ương (Kaloula pulchra) bằng các loại thức ăn tươi sống
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm tìm ra loại thức ăn thích hợp để nuôi thử nghiệm ễnh ương. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức (NT) với các loại thức ăn khác nhau: NT1 (50% trùn chỉ +50% sâu gạo); NT2 (100% sâu gạo); NT3 (50% trùn chỉ+50% trùn quế); NT4 (100% trùn quế) và NT5 (50% sâu canxi+50% sâu gạo). Mỗi NT được lặp lại 3 lần với thời gian nuôi là 30 ngày. Kết quả cho thấy, ễnh ương ăn thức ăn ở NT5 có tăng trưởng về chiều dài (LG: 3,8 mm/con, DLG: 0,13 mm/con/ngày), tăng trưởng về khối lượng (WG: 273,9 mg/con, DWG: 9,1 mg/con/ngày) và tỷ lệ sống (26,7%) đạt cao nhất. Chi phí thức ăn cũng thấp nhất ở NT5 với 171 đồng/con. Thức ăn là sâu canxi (50%) kết hợp với sâu gạo (50%) cho hiệu quả tốt nhất trong nuôi thử nghiệm ễnh ương.
Chi tiết bài viết
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial 4.0 International License.
Từ khóa
Ễnh ương, Kaloula pulchra, nuôi ễnh ương, thức ăn tươi sống
Tài liệu tham khảo
[2]. Võ Trường Giang (2016), Nghiên cứu sử dụng LH-RHa + Dom kích thích sinh sản ễnh ương (Kaloula pulchra), Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Tiền Giang.
[3]. Huỳnh Hồ Ngọc Như, Nguyễn Công Tráng (2018), “Xác định mối tương quan giữa chiều dài với khối lượng và phân tích phổ thức ăn của ễnh ương (Kaloula pulchra Gray, 1831)”, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, (tập 54, số chuyên đề Thủy sản 1), tr. 79-85.
[4]. Patrick W. K., Massam M. (2008), Asiatic painted frog (Kaloula pulchra) risk assesment for Australia, Amanda Page, Deparment of Agriculture and Food, Western Australia University.
[5]. Raju V., Parasharya B. M. (2004), “Painted frog (Kaloula pulchra) from Anand and Sura, Gujarat, India”, Zoo’s Print Journal, 19(4), pp. 1444-1444.
[6]. Stretarugsa Prapee, Pornchai Luangboriut, Maleeya Kruatrachue, E. Suchart Upatham (1997), “Effects of diets with various protein concentrations growth, survival and metamorphosis of Rana tigerina and Rana catesbeiana”, Science and technology of Thailand, (23), pp. 209-224.
[7]. Sengupta Saibal, Abhijit Das, Sandeep Das, Bakhtiar Hussain, Nripendra Kumar Choudhury, Sushil Kumar Dutta (2009), “Taxonomy and biogeography of Kaloula species of Eastern India”, Natural History Journal of Chulalongkorn University, (9), pp. 209-222.
[8]. Nguyễn Công Tráng (2018), Nghiên cứu sử dụng một số loại hormone sinh sản khác nhau để sản xuất giống nhân tạo ễnh ương (Kaloula pulchra) tại trại thực nghiệm, Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Tiền Giang.
[9]. Nguyễn Công Tráng, Huỳnh Thanh Duy (2018), “Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo ễnh ương (Kaloula pulchra)”, Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, (số 32), tr. 17-45.
Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả
- Nguyễn Công Tráng, Đặng Ngô Yến Loan, Lê Thanh Tùng, Phan Ngọc Duyên, Lợi ích và rủi ro của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong vùng nước ngọt ở Long An , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Tập 12 Số 2 (2023): Chuyên san Khoa học Tự nhiên (Tiếng Việt)
- Nguyễn Công Tráng, Đoàn Thị Đông Kiều, Võ Minh Quế Châu, Ảnh hưởng của các loại nền đáy khác nhau đến tăng trưởng và sinh khối của Trùn chỉ (Limnodrilus hoffmeisteri Claparede, 1862) , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Số 37 (2019): Phần B - Khoa học Tự nhiên
- Nguyễn Công Tráng, Nguyễn Diệu Bảo Duy, Hiện trạng dịch bệnh trên ếch Thái Lan (Rana tigerina) nuôi tại tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Tập 9 Số 3 (2020): Chuyên san Khoa học Tự nhiên (Tiếng Việt)
- Võ Minh Quế Châu, Nguyễn Công Tráng, Hiện trạng bệnh trắng mình (da rắn) trên cá lóc (Channa sp.) ao nuôi ở tỉnh Đồng Tháp , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Số 40 (2019): Phần B - Khoa học Tự nhiên
- Nguyễn Công Tráng, Trương Quốc Trọng, Ngô Thị Trang Đài, Các dịch vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn tại Tiền Giang đối với người dân địa phương , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Số 29 (2017): Phần B - Khoa học Tự nhiên
- Nguyễn Công Tráng, Một số hạn chế và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình nuôi cá bè kết hợp với du lịch tại làng bè nuôi cá thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Số 28 (2017): Phần B - Khoa học Tự nhiên
- Nguyễn Công Tráng, Nhận thức của người đân về tác động của nuôi tôm thâm canh đến môi trường hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Số 16 (2015): Phần B - Khoa học Tự nhiên
- Nguyễn Công Tráng, Huỳnh Thanh Duy, Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo ễnh ương (Kaloula pulchra) , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Số 32 (2018): Phần B - Khoa học Tự nhiên
- Nguyễn Công Tráng, Ảnh hưởng của mật độ và độ đạm trong thức ăn đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá chốt trắng (Mystus planiceps) ở giai đoạn cá hương nuôi lên cá giống từ 30 đến 100 ngày tuổi , Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp: Tập 13 Số 8 (2024): Chuyên san Khoa học Tự nhiên (Tiếng Việt)