Ảnh hưởng của các loại nền đáy khác nhau đến tăng trưởng và sinh khối của Trùn chỉ (Limnodrilus hoffmeisteri Claparede, 1862)

Nguyễn Công Tráng1, Đoàn Thị Đông Kiều2, Võ Minh Quế Châu2
1 Trường ĐH Tiền Giang
2 Sinh viên, Trường ĐH Tiền Giang

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm xác định loại nền đáy tối ưu để nuôi sinh khối trùn chỉ trong điều kiện nhân tạo. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức (NT) được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và được lặp lại 4 lần, gồm NT1 (đối chứng): bùn ao 100%, NT2: 50% bùn ao + 50% phân gà, NT3: 50% bùn ao + 50% phân bò và NT4: 50% bùn ao + 25% phân bò + 25% phân gà. Kết quả cho thấy, sinh khối trùn từ 45,4–367 g/m2, sinh khối cao nhất ở NT2 367±39,9 g/m2, sinh khối thấp nhất ở NT1. Mật độ trùn nằm trong khoảng 53.900–87.125 con/m2, mật độ cao nhất ở NT4 là 87.125±14.766 con/m2 và thấp nhất ở NT2. Kết quả nghiên cứu này còn cho thấy, 50% bùn ao + 50% phân gà là nền đáy thích hợp nhất để nuôi trùn chỉ.


 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1]. Aston R. J. (1968), “The effect of temperature on the life cycle, growth and fecundity of Branchiura sowerbyi (Oligochaeta: Tubificidae)”, Journal of Zoology London, (154), p. 29-40.
[2]. Thái Trần Bái (2005), Động vật học không xương sống, NXB Đại học Sư phạm.
[3]. Davis J. R. (1982), “New Record of Aquatic Oligochaeta from Texas With Observation on Their Ecological Characteristic”, Hydrobiologia, (96), p.15-21.
[4]. Marian M. P., Pandian T. J. (1984), “Culture and harvesting tehnique for Tubifex tubifex”, Aquaculture, (42), p. 303-315.
[5]. Nascimento H. L. S., Alves R. G. (2009), “Effect of temperature on the reproduction of Limnodrilus hoffmeisteri (Oligochaeta,Tubifi cidae)”, Zoologia, 26 (1), p. 191-193.
[6]. Nijboer R., Wetzel M., Verdonschot P. F. M. (2004), “Diversity and distribution of Tubifi cidae, Naididae and Lumbriculidae (Anelida: Oligochaeta) in the Netherlands”, Hydrobiologia, (520), p. 127-141.
[7]. Oplinger R. W., Bartley M., Wagner E. J. (2011), “Culture of Tubifex tubifex: effect of feed type, ration, temperature and density on juvenile recruitment, production and adult survival”, North American
Journal of Aquaculture, 73(1), p. 68-75.
[8]. Poddubnaya T. L. (1984), “Parthenogenesis in Tubifi cidae”, Hydrobiologia, (115), p. 97-99.
[9]. Nguyễn Trọng Sang (2008), Xác định thời điểm thay thế trùn chỉ bằng thịt cá trong ương cá lăng nha (Mystus wyckioides) giai đoạn từ 3 đến 15 ngày tuổi, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường
Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
[10]. Shafrudinrao D., Efi yanti W. (2005), “Reusing of Organic Waste from Tubifex sp. Substrate in nature”, Journal Akuakultur Indonesia, 4 (2), p. 97-102.

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả