Phát triển năng lực mô hình hóa toán học cho học sinh lớp 12 thông qua dạy học chủ đề xác suất có điều kiện

Võ Xuân Mai1, Lê Ngọc Oanh2,
1 Khoa Sư phạm Toán - Tin, Trường Sư phạm, Trường Đại học Đồng Tháp, Việt Nam
2 Học viên cao học, Trường Đại học Đồng Tháp, Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực và chương trình môn Toán năm 2018 với sự thay đổi lớn về mạch kiến thức Thống kê và Xác suất, chủ đề Xác suất có điều kiện ở toán lớp 12 được quy định là một nội dung hoàn toàn mới so với chương trình năm 2006. Bởi vì sự ứng dụng trong đời sống thực tiễn, khoa học và công nghệ, dạy học chủ đề này là một cơ hội tiêu biểu cho việc phát triển năng lực mô hình hóa toán học. Nghiên cứu chỉ ra các biểu hiện của năng lực mô hình hóa toán học của học sinh lớp 12 thông qua dạy học chủ đề Xác suất có điều kiện, từ đó đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực này trong quá trình học tập môn Toán ở trường phổ thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh được thể hiện cụ thể thông qua biểu hiện thiết lập được mô hình toán học, giải quyết mô hình đó và đưa ra kết quả. Đồng thời cho thấy học sinh có sự hứng thú và phát triển được các kỹ năng cần thiết khi vận dụng kiến thức toán học vào giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hà Nội.
Blum, W., Galbraith, P. L., Henn, H. W., & Niss, M. (Eds.). (2007). Modelling and applications in mathematics education: The 14th ICMI study. Boston, MA: Springer US.
Blum, W., & Ferri, R. B. (2009). Mathematical modelling: Can it be taught and learnt? Journal of Mathematical Modelling and Application, 1(1), 45–58.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018a). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-Bộ GDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). NXB Giáo dục Việt Nam.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018b). Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-Bộ GDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). NXB Giáo dục Việt Nam.
Edwards, D., & Hamson, M. J. (2001). Guide to Mathematical Modelling (2nd ed.). Palgrave.
Kaiser, G. (2017). The teaching and learning of mathematical modeling. In J. Cai (Ed.), Compendium for research in mathematics education (pp. 267–291). National Council of Teachers of Mathematics.
Lê, T. H. C. (2014). Mô hình hóa trong dạy học toán. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn, B. K. (2011). Phương pháp dạy học môn Toán. NXB Đại học Sư phạm.
Nguyễn, D. N. (2013). Phương pháp mô hình hóa trong dạy học toán ở trường phổ thông. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Cán bộ trẻ các trường sư phạm toàn quốc. NXB Đà Nẵng.
Nguyễn, P. L. (2016). Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học môn Toán. NXB Đại học Cần Thơ.
Nguyễn, T. H. N. (2023). Vận dụng quy trình mô hình hóa toán học trong dạy học học phần “Xác suất-thống kê Y học” cho sinh viên ngành Kĩ thuật xét nghiệm y học Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế. Tạp chí Giáo dục, 12-17.
Nguyễn, N. T., & Phan, N. N. H. (2019). Tích hợp toán–sinh học ở trường phổ thông: trường hợp khái niệm xác suất. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 16(12), 907-907.
Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước. (2025). Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2025 môn Toán – Lần 2.
Stillman, G. (2011). Applying mathematics in a high-stakes senior secondary examination: Student perceptions and performance. Educational Studies in Mathematics, 76(1), 45–63.
Swetz, F., & Hartzler, J. S. (Eds). (1991). Mathematical modelling in the secondary school curriculum. National Council of Teachers of Mathematics.

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 > >>